Tiến bộ y khoa:
Khoa học thần kinh trong suốt
G S Tôn Thất Trình
Các nhà
khoa học đã tạo ra một phương cách làm bộ nảo con người trong suốt – transparent , giúp
họ quan sát sâu đậm ba chiều một bộ phận bí hiểm và theo dấu sơ
đồ nảo đến tận mức độ phân tử. Thực đơn
biến các bộ nảo xác chết thành những bộ phận trong suốt nhờ các dụng cụ mới khảo cứu, có cơ tăng
tốc điều nghiên các bệnh mất trí nhớ -Alzheimer, điên
lọan – schizophrenia và một lọat bệnh nảo khác, đã dẫn đến một cái nhìn bên trong ý nghĩa hơn về những đặc điểm các neurons – dây thần kinh liên quan tới
hội chứng Dow syndrome và bệnh tự vùi mình vào những cảm nghĩ
của mình, hay ôtis mơ , ôtis dâm ) – autism.
Tiến bộ, tạp
chí Thiên nhiên - Nature đăng tải trên đường dây trực tuyến- online ngày
thứ tư 9 tháng 4 năm 2013, được các nhà khoa học mô tả là có tính cách “biến đổi, đổi mới –
transformative” và rất là “ bình tĩnh , nguội mát- cool”. Điều này
liên hệ đến rữa bỏ hết các chất mỡ thường làm tối mờ không nhìn ra được các tế bào và thay cách nhìn này bằng môt gel nhìn xuyên qua được , giữ mọi sự lại tại chỗ.
Kỳ công
điêu luyện này của công nghệ hóa học hứa hẹn là sẽ biến đổi
phương cách chúng ta nghiên cứu giải
phẩu nảo và các nào bệnh làm nảo thay
đổi ,theo lời tiến sĩ Thomas R. Insrel,
giám đốc Viện Quốc gia Y tế Tinh
thần , là cơ quan đã tài trợ khảo cứu
Viên Đại học Stanford . Kỷ thuật
cũng có thế áp dụng cho các bộ phận
hay cơ cấu khác, làm cho nó rất bổ ích
cho khảo cứu ung thư và các lĩnh
vực khác, theo các nhà khoa học Stanford
đã phát triễn kỳ công này. Tương tự phương cách các viễn vọng kính đã làm tràn ngập các nhà thiên văn học với dữ liệu đưa tới những khám phá như sự hiện diện của năng lượng đen tối – dark
energy , kiểu mẩu nảo bộ trong suốt có thể đẩy ngành khoa học thần kinh đến
một thời đại, đánh dấu bằng những tiến bộ mau lẹ, theo
lời chuyên viên.
Các nhà khảo
cứu không còn phải lựa chọn giữa quan sát một lát nhỏ xíu một lúc nào đó
các mô nảo hay sử dụng những kỷ thuật
kích thước lớn có thể dò ra những
gốc rễ của sơ đồ bộ phận. Còn lợi thêm
là cung cấp có hạn các mô nảo , vài lọai
này được ninh hầm trong lọ nhiều năm , nay
có thể dùng làm những đa thử nghiệm mà không làm hư hại đến mẩu. Thành quả : số lượng dữ liệu to lớn có thể giải
tỏa ra ở một lãnh vực tổng thống Obama
xác định là biên cương sắp tới của khoa học . Nhóm kỷ sư , khoa học thần
kinh, tâm lý học và chuyên viên computer Stanford, nhắm mục
đích phá vỡ các rào cản cứng đầu cứng cổ ,đã khiến cho cái “ nhìn” bên trong nảo thật là khó khăn.
Trở ngại
đầu tiên chính ngay cơ cấu nảo, được nối
nhau bằng một lưới mắt cáo
các lipid. Những chất béo này rất
tốt đễ truyền đi các các đẩy tới điện trên những mạng lưới tương đối dài của nảo , nhưng chúng lại trút
tàn phá lớn ở ánh sáng. Các nhà khoa học tự hỏi là họ có thể nào lấy đi các
chất béo, thay chúng bằng một cái gì đó
mà không làm nhiễu xạ -diffract nhiều
ánh sáng như vậy, nhưng lại bảo tồn cơ
cấu nảo. Nhiệm vụ gần giống cách lấy
đi chất buộc khỏi một soong chảo , thay
nó bằng thạch Jell-O. Theo Karl
Deisseroth, kỷ sư sinh học Stanford
hướng dẫn nhóm kể trên : “ Chiến
lựợc này không đương nhiên minh bạch đâu.
Rất nhiều điều không làm được . Đã có rất nhiều thời gian – êu rêka, hô to “ tìm ra rồi” ở la bô” .
Nhiều cố
gắng tương tự ở các nhà khảo cứu khác hay làm sạch chất béo ra khỏi các mô nảo, đã gặp quá nhiều chướng ngại vật theo lời Deisseroth. Chẳng
hạn, vàì chất hòa tan đã được thử nghiệm rất khó cho các nhà khoa học sử dụng các
chất nhuộm huỳnh quang - fluorescent stains cần thiết để
làm nổi bật tế bào và các cơ cấu
khác . Những chất nhuộm này là trụ cột chánh của vi trùng học –
microbiology.
Phải
mất 6 năm mới
tìm ra một kỷ thuật thành công dùng acrylamid, bisacrylamide và formaldehyde
, trong số các thành phần khác. Họ gọi phương pháp là Trong sạch – Clarity
( viết ngắn gọn của Clear Lipid- exchange Anatomically Rigid
Imaging/immunostaining –compatible hydrogel ). Thành công của họ lộ rỏ trong
một cặp hình các nhà khảo cứu chụp . Trong một hình này , một bộ nảo chuột
không chửa trị để ở một dĩa Petri trên chóp một trang giấy in bị một khối văn bản
làm mờ tối bán phần Sau khi đưa nó vào kỷ thuật Clarity, các từ ngữ của
Santiago Ramon y Cajal , cha đẻ của ngành khoa học thần kinh, được nhìn thấy rỏ : “ Nảo bộ là một thế giới gồm một số
lục địa chưa ai thám hiểm và những
trải dài lớn của lảnh thổ chưa biết” . Nhóm đã thí nghiệm các nảo chuột , rồi thử nghiệm phương pháp
của họ trên một phần bộ nảo của một xác người chết . Thành quả là một dụng cụ
khảo cứu tuồng như nhiều phương diện hơn là các phương pháp truyền thống, dùng để nghiên cứu mô nảo .
Ngày
nay, các nhà khảo cứu theo dấu
những cơ cấu lý học nhỏ nhất , cắt lát
mô thành những tiết diện nhỏ hơn bề dày một millimét , rồi nhuộm mỗi lát
và theo dấu lát này đến lát khác.
Tiến trình rất khổ công, và khi làm xong , mô không còn có thể dùng lại nữa cho các thí nghiệm khác .
Các khó khăn này và nguồn cung cấp giới hạn mô nảo con người , đã bó buộc các
nhà khảo cứu làm đa số thí nghiệm trên
chuột, ít khi là lý tưởng cho các nghiên cứu bệnh tật trên người.
Bây giờ ,
các nhà khoa học có tiềm năng có thêm thông tin hơn từ các mô người. Sử dụng Clarity , nhóm Stanford có thể dò
ra nảo,
không cần phải tách rời nảo ra , nghiên cứu nó ở độ phân giải cao và liên tiếp làm như vậy . Deisseroth và các
đồng nghiệp năng nổ muốm đem sánhg chế
của họ cho một thúc đẩy thử nghiệm . Họ cố tâm thử nghiệm trên bộ nảo người thuộc ai đó đã bị autism
-ô tis mờ( dâm ) và đã được tồn trữ 6 năm rồi. Họ tìm thấy một neuron chôn sâu,
tự làm vòng lọng sau mình, theo lời
Deisseroth. Cầu nối lạ lùng này
không có gì là điển hình cho một bộ nảo bình thường cả, và nó trông giống những
bất bình thường liên hệ đến ôtismờ - autism và hội chứng Dow.
Cần nhiều họat
động để thám hiểm liên quan đến khám phá này, tuồng như cũng thấy trên động
vật, nhưng “ đây không phải là ngòai vấn
đề” giúp cơ cấu khám phá làm then chốt cho ôtismơ , cũng theo
lời Deisseroth .
(Chiếu
theo Geoffrey Mohan @latimes.com, ngàyy 11 tháng 4 năm 2013 )
( Irvine , Nam Ca
Li, ngày 12 tháng tư năm 2013)
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét