Khoa học Kỹ thuật đời sống thế kỷ 21
GS Tôn Thất Trình
GS Tôn Thất Trình
Cú sốc phần mềm ( nhu liệu ), ý niệm lớp trong suốt
Rất nhiều người Âu Mỹ ngày nay , khi đến sở làm việc là mở ngay máy computer và đọc các báo cáo e – mail ( thơ điện tử ) accounts. Khác biệt giữa máy computer có ích và một máy computer đắt tiền nặng giấy tờ, lẽ dĩ nhiên, là phần mềm – software . Một mảnh phần mềm là một danh sách chỉ thị bảo cho computer phải làm những gì .
Ngày nay , computers song song với những phần mềm của chúng, có mặt khắp nơi .
Nếu có bao giờ bạn phải phấn đấu để hiểu cách nào một mảnh phần mềm họat động , điều này không phải chỉ riêng cho một mình bạn mà thôi . Thật sự , thử đọc một e – mail mới , là bạn khởi động một thác lũ họat động , phức tạp đến nổi không một người nào lại có thể hiểu biết hòan tòan mọi họat động này cả thảy . Hệ thống phụ - subsystem này tương tác với hệ thống phụ khác , khi electron bật lên và chảy qua các microchips , họat động theo các sai khiến của lý học bán dẫn . Tại sao mỗi lần bạn bấm , gỏ Internet lại xuất hiện một vị trí Web mát mẽ mới chạy tốt đẹp , dù cho nó không được một nhóm đọat giải Nobel xuất sắc làm lập trình ?
Căn bản làm mọi điều họat động là ý niệm lớp ( và thứ lớp trong suốt ) - concept of layers . Lớp trên hết là ứng dụng bạn hiện đang sử dụng một xử lý từ– word processing , tỉ như Microsoft Word chẳng hạn .
Ứng dụng xử lý từ nói chuyện với hệ thống họat động của bạn , tỉ như Vista, một lớp thấp hơn , giải quyết yêu cầu phải làm gì , tỉ như để dành- cứu vớt một hồ sơ . Tiếp theo , hệ thống họat động nói chuyện với phần cứng ( cương liệu )- hardware, tỉ như đơn vị xử lý trung ương , có trách nhiệm thật sự tồn trữ hồ sơ. Và mỗi một lớp này lại gồm nhiều thứ lớp – sublayers. Theo Harren Harrison , giáo sư khoa học computer tại viện đại học Portland , bang Oregon , “ Đúng là lớp này trên lớp kia …. Đối với tôi , điều kỳ diệu nhất là mọi cái ngữ này đều “trong suốt- transparent “ . Theo Harrison, “ trong suốt “ có nghĩa là mỗi một lớp làm những chi tiết hổn độn về những gì nó đang làm không nhìn thấy được, ở mức cao hơn . Đường lối này có nghĩa là xử lý từ cuả bạn có thể chỉ nói cứu vớt một hồ sơ mà khỏi phải lo âu đến những chí tiết mức thấp, cách nào tổ chức những bits trên ổ đĩa cứng máy computer của bạn . Trong suốt cũng phân chia lao động nữa . Cho nên bạn có thể thành chuyên viên viết mạng phần mềm, khỏi cần lo âu đến việc phải biết cách nào viết được tốt đẹp kẻ dùng bề mặt chung – interface . Hay . ngược lại , bạn có thể thành chuyên viên viết dùng bề mặt chung mà khỏi lo âu đến mạng phần mềm , theo lời Harrison .
Nguyên tắc trong suốt nới rộng đến Internet. Bất cứ lúc nào bạn kiểm tra báo cáo thời tiết trên trực tuyến hay hình dạng Facebook của bạn , thì yêu cầu này chuyễn qua từ computer này đến computer khác, mãi cho đến khi nào yêu cầu đến nơi dự định mới thôi. Tuy nhiên , bạn vẫn có thể ngồi ở computer của bạn. Tất cả những computers sẽ che dấu hiện diện chúng, che dấu càng tốt càng hay . Cho nên tuồng như là bạn có mối nối kết trực tiếp từ computer này đến computer khác , với vị trí Web bạn lựa chọn .
Hút dẫn từ tính , có lẽ nên biết qua, khi thành phố Sài Gòn đang cố gắng thiết lập tàu điện ngầm ?
Chỉ cần vài phút leo đồi là bạn đến tàu điện ngầm và bạn đã có thể bước xuống các bực thang cấp và lọt vào vương quốc của từ tính – magnetism . Từ tính giúp cho 5.4 triệu hành khách quanh hệ thống tàu điện ngầm thành phố New York mỗi ngày , khởi đầu bằng cạc-vé MetroCard, đút mạnh vào cửa xoay để nhập hệ thống . Cạc-vé MetroCard có một băng sọc làm bằng một lớp bùn quánh các hạt tử barium ferrit ,vẽ trên tấm cạc . Băng sọc làm mã số vài trăm bytes dữ liệu theo mô hình từ tính hóa. Cửa xóay của tàu điện ngầm sẽ đọc dữ liệu , quyết định là bạn đã trả tiền chuyến đi chưa. Cửa xóay cũng gìn giữ ghi chép con số định danh độc đáo của cạc-vé , thời giờ cùng ngày cạc- vé được sử dụng , thường xuyên chuyễn tải thông tin này đến các máy computer trung tâm của Cơ Quan Đường Di Chuyễn Thành phố New York City. ( Cảnh sát công an địa phương thấy việc gìn giữ ghi chép không lồ lộ này quá tiện lợi , để làm dính líu hay miễn tội những ca tình nghi tội hình và đã sử dụng nó hầu theo dõi các kẻ trốn tránh nổi tiếng, tỉ như Peter Braunstein , hiếp dâm một phụ nữ , sau khi gỉa làm lính chửa lữa đến kiểm tra tai hại khói cháy ở dinh cơ bà , theo báo chí tường thuật ).
Nhưng đỉnh tối cao của từ tính lại ngự trên các động cơ chạy các tàu điện ngầm . Hệ thống tàu điện ngầm Thành phố New York City , cung cấp điện cho các tàu điện, nhờ một đường rầy thứ ba , sạc điện khỏang 625 volts dòng điện một chiều – direct electric current ( DC ). Một linh kiện tên gọi là một nghịch chuyễn – inverter ,. biến dòng điện này thành điện xoay chiều -alternating current ( AC ). Điện AC được đưa tới các động cơ nằm bên dưới mỗi xe . Bên trong động cơ , điện AC chạy xuyên qua các bôbin ( vòng xóay ) vây quanh lõi xoay tròn động cơ . Dòng điện xoay chiều tạo ra một từ trường luôn luôn thay đổi và nhờ một kỹ thuật khéo léo , làm lõi động cơ cũng có từ tính nữa . Hút dẫn từ tính kéo rotor ( phần quay ) về phía một lõi , rồi sau đó đến lõi khác . Từ trường thay đổi bảo đảm là rotor không bao giờ ngưng cả , và sức mạnh của nó - một ngàn lần mạnh hơn một nam châm – magnet tủ lạnh điển hình , cung cấp sức đẩy cần thiết cho tàu chuyễn động.
Tư duy kỹ thuật : tăng thực tế thống nhất thế giới thưc thể với thế giới ảo
“ Bấm F1 nhờ giúp đở “ . khi bạn đang họat động trên một máy computer và bị bế tắt – get stuck, bạn có thể bấm một nút và một hướng dẫn tiện lợi phụt lên, song song với bối rối bạn đang suy nghĩ tìm tin báo . Vây chớ đó có thật hay không , nếu đời sống thực tế họat động như thế ? Đến thị trấn xa lạ , bạn có thể tìm được một tiệm ăn , bấm một nút và được khuyến cáo là nhân viên tiệm có cáu kính không , hay bạn có thể lựa chon được rượu ngon không .
La bô Motorola Lab, cánh tay khảo cứu của Schaumburg , công ty viễn thông khổng lồ tại bang Illinois , Hoa Kỳ , đang phát triễn một phương pháp thực hiện điều này. Chủ yếu là tăng thực tế - augment reality ( A R ) , một kỹ thuật phối hợp tồn trữ dữ liệu kỹ thuật số và thông tin, lấy từ thế giới thực tế . Một hệ thống di chuyễn xe hơi là một dạng đơn giản của AR : nó làm ra vi trí lý học của bạn , sử dụng Hệ thống Định Vị Tòan Cầu – Global Positioning System ( GPS ) , tra cứu một bản đồ căn cứ dữ liệu , hình dung một con đường đi đến nơi bạn muốn , và cung cấp một dòng liên tục những phương hướng chỉ dẫn bạn . Motorola đang tiến đến bước kế tiếp bằng cách phối hợp mạng lưới xã hội MySpace- với máy chụp hình và phô bày ở điện thọai tế bào bạn. Ý kiến là bạn có thể đủ khả năng chụp chớp nhóang một hình ảnh , chẳng hạn quày rượu vùng láng giềng bạn, với điện thọai tế bào của bạn và gửi tới Sở Dịch vụ Motorola ( tên là MARMS , viết tắt của Augmented Reality Messaging Reality System- Hệ thống Tăng Thực tế Thông điệp Thực tế ). Máy điện thọai tế bào của bạn sẽ cọng thêm thông tin máy đang ở đâu và máy nhắm về hướng nào . MARMS sẽ gửi lui cho bạn hình ảnh cảnh quày cùng những vật thể mới , computer tạo ra , dán vào đó . Chẳng hạn , một cốc bia có nắp đầy bọt có thể hiện ra, đặt trên quày ( tỉ như diễn tả trên hình bắt chước ở hình điện thọai đính kèm ) hay một ngọn cờ màu sắc sáng chói , có cơ xuất hiện trên máy hát tự động. Những vật thể này là quy chiếu thị giác đến những chú thích của khách hàng thuộc nhóm mạng lưới xã hội bạn , viếng quày để lại trước đó . Bấm vào cốc bia , bạn có thể gọi lên một chú thích, khuyên bạn nên dùng một lọai bia lên men mới kiểu nhỏ, hay một cảnh cáo về dịch vụ thi hành xấu xa . Ngọn cờ ở máy hát tự động có thể liên kết với một viđêo, từ một tiệc tùng thân hửu . Bạn cũng có thể tiếp tục tiến trình , thêm vào sân khấu một vật thể và nối kết vật thể với chú thích do bạn tự tạo ra . Căn bản là MARMS biến đổi một điện thọai tế bào thành một cửa sổ di động trên thế giới ảo, chứa đầy một thu thập phong phú những bình luận đặc thù vị trí , những cắt xén viđêo và nhiều điều hơn nữa .
Motorola tin rằng một dịch bản căn bản của hệ thống máy chụp hình trên điện thọai tế bào, sẽ ra mắt sớm , hai năm tới , vào năm 2010
.
Cách nào MARMS họat động ?
MARMS sử dụng kỹ thuật căn cứ GPS , để cố định một vị trí trên điện thọai tế bào . Điện thọai có thêm nhiều máy dò – sensors , tỉ như một địa bàn, cài đặt trong đó , hầu qui định cách nào máy chụp hình điện thọai tế bào nhắm vào , khi chụp một hình Dữ liệu vị trí và hướng, được gửi tới máy phục vụ - server trung ương , song song hình ảnh . Máy phục vụ trung ương sẽ xem xét bảng mục lục -catalog những vật thể ảo , tìm bất cứ điều gì liên quan đến vị trí điện thọai chụp.
Những vật thể ảo này đi vào hệ thống nhờ những người sử dụng khác , tạo ra chúng bằng cách sử dụng điện thọai có khả năng MARMS , khi họ tự mình viếng thăm một vị trí . Họ cũng có thể cọng thêm sau đó những vật thể xuyên qua một vi trí Web căn cứ đồ bản . Các vật thể hành động như các dấu chuẩn – markers hay thẻ hành lý – tags , nối kết với những thông điệp đặc thù vị trí ,cũng được tồn trữ ở máy phục vụ trung ương . Nếu máy phục vụ quyết định chúng là những vật thể có tọa độ địa lý , đúng tầm nhìn cuả máy chụp hình , máy sẽ chồng lên hình trên máy chụp hình của điện thọai những vật thể này , theo một kiểu thời trang tương tự phương cách nhà đạo diễn phim khoa học ảo dùng những ảnh hưởng đặc thù , để thêm một phi thuyền vào cảnh phim . Máy phuc vụ gửi trả lui hình ảnh sửa đổi cho điện thọai tế bào, cùng vói vật phủ lên các vật thể ảo . Bấm một vật thể này sẽ làm hiện ra những mảnh vụn đăc thù thông tin liên kết đến thẻ hành lý này .
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét