Có lẽ bạn chưa biết rỏ ? ( G S Tôn Thất Trình) ( phần ;lớn chiếu theo nguyệt san Discover tháng 2 , năm 2010 )
I- Sức mạnh của tế bào gốc
Tế bào gốc - stem cells đã là câu chuyện kể khoa học thế giới xôn xao thảo luận nhiều năm qua , nhưng chúng vẫn còn là một trò con rối ( trí ) . Dù chúng cũng mang theo cùng DNA như thể các tế bào thân thể khác , chúng có một cá tính uyễn chuyễn , độc đáo , giúp chúng phát triễn một loat rộng lớn các mô - tissues khác nhau.
Một nhóm do Joseph Ecker của viện Salk Institute cho Nghiên cứu Sinh học ở bang Ca Li Hoa Kỳ dẫn đạo, mới đây đã đạt tiến bộ đáng kể khi phân biệt cách nào các tế bào gốc giữ trọn vẹn những lựa chọn cho mình. Ông so sánh các tế bào gốc phôi - embryonic với các nguyên bào sợi - fibroblasts từ phổi, bằng cách phân tích di truyền học biểu sinh - epigenetics của chúng, những thay đổi hóa học ảnh hưởng tới các nào gene (es )cư xử mà không sửa đổi mã số DNA của chúng. Một khác biệt chánh là sự mêthyl hóa phương cách trong đó những cấu tạo hóa học gọi là những nhóm mêthyl bám chặc vào các nấc ( thanh ) thang DNA. Ở các tế bào thân thể, 99.98% sự mêthyl hóa xảy ra nơi trình tự DNA có một phân tử cytosine ( C ) kề cận một guanine ( G ). Thế nhưng ở tế bào gốc, hầu như một phần tư ( 1/4) sự mêthyl hóa lại xảy ra bên ngoài những vùng này .
Các nhà khảo cứu cũng đã xem xét các tế bào gốc đa năng cảm ứng - induced pluripotent stem cells , những tế bào thân thể đã được lập trình với khả năng tăng trưởng thành mô đa loại. Các tế bào cảm ứng cũng phô bày một mô hình mêthyl hóa tương tự như các tế bào gốc phôi, gợi ý rằng cách dàn xếp các nhóm mêthyl hóa trên DNA , có thể là nét then chốt qui định một dãy những hình dạng tương lai của một tế bào . Ecker hy vọng là bản đồ di truyền học biểu sinh sẽ giúp các nhà khảo cứu ráp nối thành một mảnh, xem thử các tế bào gốc cảm ứng có thật sự nhiều mặt như các tế bào phôi hay không ? Ông nói: nó cung cấp một dụng cụ làm khởi đầu phân hóa - differentiate giữa những loại tế bào này . Năm 2010, công ty sinh học Innokit tại khu công nghệ cao thành phố Sài Gòn đã bắt đầu sản xuất đại trà kiểm tra nhanh các độc tố , chất kích thích tăng trưởng ,dư lượng các thuốc trừ sâu trong các sản phẩm nông nghiệp chế phẩm Inno Soy dùng trong chăn nuôi… , tưởng cũng nên xúc tiến mạnh mẽ hơn khảo cứu ứng dụng tế bào gốc cho y khoa và thú y , thủy sản.
II- 20 điều bạn không hay chưa biết rỏ về ánh sáng
1- Thượng Đế chỉ dạy :” cứ để cho có ánh sáng ở đó “ . Thế nhưng sự việc không xảy ra gần nữa triệu năm. Đó là thời gian lâu dài cần cho Nổ Vang - Big Bang để vũ trụ giản nở đủ, giúp cho các photon ( hạt tử , lượng tử ánh sáng) du hành tự do.
2- Những photon này vẫn còn chạy rời rạc dò tìm được như thể là hậu trường của các làn sóng tế vi ( vi ba ) vũ trụ - cosmic microwaves , một sáng rực vi ba từ mọi nơi trên trời .
3- Ánh sáng di chuyễn hay “ tốc độ ánh sáng “ là 186 282.4 dặm Anh / giây ( một dặm Anh là 1. 609 km ) toàn vẹn trong chân không mà thôi. Trong mạng lưới dày đặc của kim cương, ánh sáng di chuyễn chậm đi nhiều, chỉ còn 77 500 dặm Anh / giây( gần 125 000 km ).
4- Kim cương là Việt Nam hay A Phú Hãn của loài qúi thạch : bất cứ một photon nào lạc vào kim cương mau lẹ cũng bị sa lầy . Nó phải bay vèo lui, tới giữa một rừng rậm các nguyên tử carbon để tìm đường ra. Hành động nay giúp cho kim cương óng ánh
5- Mắt kiếng ( kính gương ) có thể sửa chửa thị giác vì ánh sáng thay đổi tốc độ khi ánh sáng đi qua không khí đến gương kính hay thấu kính - lens plastic. ; điều làm bẻ cong các tia ánh sáng .
6- Nhà hiền triết Plato đã tưởng tượng là chúng ta nhìn thấy được bằng cách phóng ra những tia ánh sáng từ mắt chúng ta .
7- Plato không phải hoàn toàn sai đâu . Cũng như tất cả mọi sinh vật , nhân sinh phát quang , phát ánh sáng sinh học : chúng ta rực sáng . Chúng ta sáng nhất vào buổi trừa , quanh môi và quanh đôi má . Nguyên do có thể là phản ứng hóa học liên quan đến những mảnh phân tử tên gọi là các gốc tự do - free radicals.
8- Phát quang sinh học - bioluminescence là nguồn lớn nhất áng sáng trên đại dương . 90 % mọi sinh vật sống dưới biển khoảng 500 m đều phát quang
9- Các phi công Thế chiến Thứ Hai , sử dụng phát quang sinh học , khi thao thức đêm để chấm điểm các tàu thủy . Năm 1954 , phi hành gia Jim Lowell ( sau đó lái phi thuyền Apollo 13 ) đã dùng xảo thuật này đễ tìm ra hàng không mẩu hạm bị đen tối đi .
10 - Các bóng đèn nóng sáng - incandescent bulbs chỉ chuyễn hóa 10 % năng lượng chúnh lấy từ ánh sáng. Vị vây, Âu Châu đã đặt chúng ra ngoài vòng pháp luật vào năm 2012. Đa số điện chuyễn thành nhiệt lượng không ai mong muốn cả . Để thay thế bong đèn nóng sáng , hình như phòng thí nghiệm công nghệ nanô LNT khánh thành cuối năm 2006 tại khu Linh Trung Thủ Đức đã thành công sản phẩm bóng đền LED thương mãi hóa qua công ty năng lượng Mặt Trời Đỏ -RSE cũng tọa lac tai thành phố Sài Gòn dùng pin năng lượng mắt trời . Bóng đèn LED này tiêu thụ ít năng lượng, kiểu dáng đẹp , giá thành hợp lý . Kỹ sư điện Phạm Tài , tốt nghiệp đại học Bách Khoa Đà Nẳng đã đoạt giải thưởng sáng tạo khoa học và công nghệ toàn quốc VIFOTEC năm 2009, vì đã thành công dùng đèn NanoLed ông chế tạo ( so với đèn thủy ngân và và Compact bô đèn này tiết kiệm 40- 70 % công xuất tiêu thụ) chiếu sáng 883 ngõ xóm thành phố Đà Nẳng được lắp đặt 5 773 bộ đèn vận hành công xuất tiêu thụ từ 50W đến 125W ( theo Khoa Học Phổ Thông - Sài Gòn, số Tết Canh Dần 2010 )
11- Trong khoảng đóng kín của một lò Dễ Nung nướng - Easy - Bake, một bóng đèn 100 watts có thể tạo ra một nhiệt độ 325 độ Farenheit ( 162 .8 độ Celsius ). Điểm sôi là 212 độ F = 100 độ C .
12 - Ánh sáng không có trọng lượng - mass , nhưng lại có quán tính ( động năng ) - momentum . Cuối năm 2010 , Hội Hành Tinh - Planetary Society Hoa Kỳ sẽ phóng lên phi thuyền LightSail- 1, cố gắng bắt chụp áp lực mặt trời theo phương cách một buồm tàu thu thập gió vậy đó .
13- Các luồng laser thối lui ra khỏi các gương các phi hành gia Apollo để lại phía sau, cho thấy là mặt trăng xích ra xa trái đất hơn, chừng 1.5 ngón Anh - inches ( 38.1 mm ) mỗi năm .
14 - Ánh sáng nhìn thấy được ít hơn1/10 tỉ quang phổ điện từ - electromagnetic spectrum, trải dài từ các làn sóng rađiô đến các tia gamma
15- Cá vàng - goldfish có thể nhìn thấy phóng xạ hồng nôi - infrared radiadion , chúng ta không nhìn thấy được. Ong , chim và rắn mố có mắt nhìn thấy ánh sáng cực tim, tia tử ngoại .
16- Chụp hình - photography có nghĩa là “ viết bằng ánh sáng” . .Nhà thiên văn học người Anh John Herchel ; cha ông đã khám phá ra ánh sáng hồng nội, đặt từ này.
17 - Chụp hình ngay bây giờ đi : “ Giờ vàng kim “ từ khi mắt trời ló dạng đến trước khi mặt trời lặn , sản xuất ra những bóng giâm - \shadow và màu sắc đẹp nhất cho các hình chụp ảnh .
18 - Ngày và đêm ở bất cứ nơi nào cũng dài như nhau, vào ngày xuân phân - vernal equinox ; năm nay xảy ra ngày 20 tháng ba dương lịch .
19 - Bình minh chiếu sáng trời đêm khi các hạt ( lượng ) tử gió mặt trời , kích thích những nguyên tử tầng cao khí quyễn. Oxygen phần lớn chiếu ra màu xanh lục : nitrogwen làm ra màu xanh dương và màu đỏ .
20- Nhưng đối với tộc dân Bắc cực Intuits , bình minh là hồn thiêng của kể đã chết đá vào đầu một hải mã - walrus .
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét