Thứ Bảy, 11 tháng 5, 2013

Thần Kinh - Autism


Tiến bộ y khoa:

             Khoa học thần kinh trong suốt

                                G S Tôn Thất Trình 

         
            Các nhà khoa học đã tạo ra một phương cách làm bộ nảo con người  trong suốt – transparent , giúp họ   quan sát sâu đậm  ba chiều một bộ phận bí hiểm và theo dấu sơ đồ nảo đến tận mức độ phân tử.   Thực đơn biến các bộ nảo  xác chết thành  những bộ phận trong suốt  nhờ các dụng cụ mới khảo cứu, có cơ tăng tốc  điều nghiên  các bệnh mất trí nhớ -Alzheimer, điên lọan – schizophrenia và một lọat bệnh nảo khác,  đã dẫn đến một cái nhìn  bên trong ý nghĩa hơn về những đặc điểm  các neurons – dây thần kinh  liên quan tới  hội chứng Dow syndrome và bệnh tự vùi mình vào những cảm nghĩ của mình, hay ôtis mơ , ôtis dâm ) – autism.

          Tiến bộ, tạp chí Thiên nhiên - Nature đăng tải trên đường dây trực tuyến- online ngày thứ tư 9 tháng 4 năm 2013, được các nhà khoa học  mô tả là có tính cách “biến đổi, đổi mới – transformative” và rất là “ bình tĩnh , nguội mát- cool”. Điều này liên hệ đến  rữa bỏ hết các chất mỡ   thường làm tối mờ không  nhìn ra được các tế bào  và thay cách nhìn này bằng môt gel  nhìn xuyên qua được , giữ mọi sự lại tại chỗ.

           Kỳ công điêu luyện  này của công nghệ hóa  học hứa hẹn là  sẽ biến đổi  phương cách  chúng ta nghiên cứu giải phẩu nảo  và các nào bệnh làm nảo thay đổi ,theo lời tiến sĩ Thomas R. Insrel,  giám đốc  Viện Quốc gia Y tế Tinh thần , là cơ quan đã tài trợ khảo cứu  Viên Đại học Stanford .  Kỷ thuật cũng có thế áp dụng   cho các bộ phận hay  cơ cấu khác, làm cho nó  rất bổ ích   cho khảo cứu ung thư  và các lĩnh vực khác, theo  các nhà khoa học Stanford đã phát triễn kỳ công này. Tương tự  phương cách các viễn vọng kính đã  làm tràn ngập các nhà thiên văn học  với dữ liệu đưa tới những khám phá như  sự hiện diện của năng lượng đen tối – dark energy , kiểu mẩu nảo bộ trong suốt có thể đẩy ngành khoa học thần kinh đến một  thời đại,  đánh dấu bằng những tiến bộ mau lẹ, theo lời  chuyên viên.   

          Các nhà khảo cứu  không còn phải lựa chọn  giữa quan sát một lát nhỏ xíu một lúc nào đó các mô nảo hay sử dụng những kỷ thuật  kích thước lớn  có thể dò ra những gốc rễ  của sơ đồ bộ phận. Còn lợi thêm là  cung cấp có hạn các mô nảo , vài lọai này được ninh hầm trong lọ nhiều năm , nay  có thể dùng làm những đa thử nghiệm mà không làm hư hại đến mẩu.  Thành quả : số lượng dữ liệu to lớn có thể giải tỏa ra ở một lãnh vực tổng thống Obama xác định là biên cương sắp tới của khoa học . Nhóm kỷ sư , khoa học thần kinh,  tâm lý học  và  chuyên viên computer Stanford, nhắm mục đích  phá vỡ các rào cản  cứng đầu cứng cổ ,đã khiến cho  cái “ nhìn” bên trong nảo  thật là khó khăn.

           Trở ngại đầu tiên  chính ngay cơ cấu nảo, được nối nhau bằng  một  lưới mắt cáo  các lipid. Những chất béo này  rất tốt đễ truyền đi  các  các đẩy tới điện  trên những mạng lưới  tương đối dài của nảo , nhưng chúng lại trút tàn phá lớn ở ánh sáng. Các nhà khoa học tự hỏi là họ có thể nào lấy đi các chất béo, thay chúng  bằng một cái gì đó mà không  làm nhiễu xạ -diffract   nhiều ánh sáng như vậy,  nhưng lại bảo tồn cơ cấu nảo.   Nhiệm vụ gần giống cách lấy đi  chất buộc khỏi một soong chảo , thay nó bằng thạch Jell-O. Theo Karl  Deisseroth, kỷ sư sinh học Stanford  hướng dẫn nhóm kể trên : “  Chiến lựợc này không đương nhiên minh bạch đâu.  Rất nhiều điều không làm được . Đã có rất nhiều thời gian – êu rêka,  hô to “ tìm ra rồi” ở la bô” .

            Nhiều cố gắng tương tự ở các nhà khảo cứu khác hay làm sạch chất béo ra khỏi các mô nảo,  đã gặp quá nhiều   chướng ngại vật theo lời Deisseroth. Chẳng hạn, vàì chất hòa tan đã được thử nghiệm rất khó cho các nhà khoa học sử dụng các chất nhuộm   huỳnh quang -   fluorescent stains  cần thiết để  làm nổi bật  tế bào và các cơ cấu khác .  Những chất nhuộm  này là trụ cột chánh của vi trùng học – microbiology.

            Phải mất   6 năm  mới  tìm ra  một kỷ thuật thành công  dùng acrylamid, bisacrylamide và formaldehyde , trong số các thành phần khác. Họ gọi phương pháp là Trong sạch – Clarity (  viết ngắn gọn của  Clear Lipid- exchange Anatomically Rigid Imaging/immunostaining –compatible hydrogel ). Thành công của họ lộ rỏ trong một cặp  hình các nhà khảo cứu  chụp . Trong một hình này , một bộ nảo chuột không chửa trị  để ở một dĩa Petri  trên chóp một trang giấy in bị một khối   văn bản  làm mờ tối bán phần  Sau khi  đưa nó vào kỷ thuật Clarity, các từ ngữ của Santiago Ramon y Cajal , cha đẻ của ngành khoa học thần kinh, được  nhìn thấy rỏ : “ Nảo bộ là một thế giới   gồm một số  lục địa chưa ai thám hiểm  và những trải dài lớn  của  lảnh thổ chưa biết” .  Nhóm đã thí nghiệm  các nảo chuột , rồi thử nghiệm phương pháp của họ trên một phần bộ nảo của một xác người chết . Thành quả là một dụng cụ khảo cứu  tuồng như  nhiều phương diện  hơn là các phương pháp truyền thống,  dùng để nghiên cứu  mô nảo .

           Ngày nay,  các nhà khảo cứu theo dấu những  cơ cấu lý học nhỏ nhất , cắt lát mô thành những  tiết diện  nhỏ hơn bề dày một millimét , rồi nhuộm  mỗi lát  và theo dấu  lát này đến lát khác. Tiến trình rất khổ công, và khi làm xong ,  mô không còn  có thể dùng lại nữa cho các thí nghiệm khác . Các khó khăn này và nguồn cung cấp giới hạn mô nảo con người , đã bó buộc các nhà khảo cứu  làm đa số thí nghiệm trên chuột, ít khi là lý tưởng cho các nghiên cứu bệnh tật trên người.

            Bây giờ , các nhà khoa học có tiềm năng có thêm thông tin hơn từ các mô người.  Sử dụng Clarity , nhóm Stanford có thể dò ra  nảo,  không cần phải tách rời nảo ra , nghiên cứu nó ở độ phân giải cao  và liên tiếp làm như vậy . Deisseroth và các đồng nghiệp  năng nổ muốm đem sánhg chế của họ cho một thúc đẩy thử nghiệm . Họ cố tâm thử nghiệm  trên bộ nảo người thuộc ai đó đã bị autism -ô tis mờ( dâm )   và  đã được tồn trữ 6 năm rồi.  Họ tìm thấy một neuron  chôn sâu,  tự làm vòng lọng sau mình, theo lời  Deisseroth.  Cầu nối lạ lùng này không có gì là điển hình cho một bộ nảo bình thường cả, và nó trông giống những bất bình thường liên hệ đến ôtismờ - autism và hội chứng Dow.

       Cần nhiều họat động để thám hiểm liên quan đến khám phá này, tuồng như cũng thấy trên động vật, nhưng “  đây không phải là ngòai vấn đề”  giúp cơ cấu  khám phá làm then chốt cho ôtismơ , cũng theo lời  Deisseroth . 

              (Chiếu theo Geoffrey Mohan @latimes.com, ngàyy 11 tháng 4 năm 2013 )

                                 ( Irvine ,  Nam Ca  Li,  ngày 12 tháng tư năm 2013)







            

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét